Dược sĩ chia sẻ danh sách các loại thuốc giãn phế quản hiện nay

28

Co thắt phế quản là một tình trạng bệnh lý nguy hiểm đối với hệ thống hô hấp.  Để hiểu rõ hơn về các loại thuốc giãn phế quản trong điều trị bệnh lý này, mời bạn đọc xem qua thông tin dưới đây.

Dược sĩ chia sẻ danh sách các loại thuốc giãn phế quản hiện nay

Các nguyên nhân dẫn đến co thắt phế quản

Cử nhân Văn bằng 2 Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ nguyên nhân: Khi ta thở, không khí đi qua đường hô hấp trên và đến các cơ quan dưới đường hô hấp, bao gồm khí quản, phế quản, và các phế nang của phổi. Co thắt phế quản xảy ra khi các cơ trơn của phế quản bị co thắt, làm hẹp đường thở và làm cản trở quá trình trao đổi khí ở phổi. Điều này cũng kích thích niêm mạc phế quản tiết ra nhiều chất nhầy hơn. Các nguyên nhân phổ biến gây co thắt phế quản bao gồm các bệnh lý ở đường hô hấp, ô nhiễm không khí, tiếp xúc với chất độc hại trong thực phẩm, hút thuốc, dị ứng đường hô hấp, nhiễm khuẩn phổi và viêm đường hô hấp.

Các nhóm thuốc giãn phế quản thường được sử dụng

Chuyên gia dược tại các trường Cao đẳng Dược Hà Nội chia sẻ: Có ba nhóm thuốc giãn phế quản phổ biến hiện nay:

Các nhóm thuốc giãn phế quản phổ biến được sử dụng hiện nay nhằm mục đích làm giãn các cơ trơn của phế quản và tăng lưu thông không khí qua đường thở. Dưới đây là ba nhóm thuốc thường được sử dụng:

  1. Nhóm kháng cholinergic (tác động ngắn)
    • Được áp dụng trong điều trị các vấn đề của đường hô hấp như giãn phế quản, hen suyễn (hen phế quản), và COPD (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính).
    • Thuốc hoạt động bằng cách giải phóng các chất gây tắc nghẽn và co thắt phế quản, giúp giãn ra phế quản và làm giảm triệu chứng cấp tính của bệnh.
    • Thông thường sử dụng dưới dạng hít, nhưng ở trường hợp khẩn cấp hoặc khi bệnh nặng, có thể chỉ định sử dụng dạng phun khí dung.
    • Cần cẩn trọng khi sử dụng ở những người có tiền sử sưng hoặc tăng sản tuyến tiền liệt lành tính, người bị ung thư tuyến tiền liệt, hoặc sỏi bàng quang.
  2. Nhóm Theophylline (tác động lâu dài)
    • Khác với nhóm kháng cholinergic, nhóm này có tác dụng kéo dài và có thể sử dụng dưới dạng viên uống hoặc tiêm tĩnh mạch đối với bệnh nhân giãn phế quản nặng.
    • Có thể gây ra tác dụng phụ như xuất huyết dạ dày, buồn nôn, loạn nhịp tim và đau đầu. Cần thận trọng đặc biệt đối với những người có vấn đề tim mạch, cường giáp, hoặc người cao tuổi.
  3. Nhóm đồng vận beta-2 (tác động ngắn và lâu dài)

Nhóm đồng vận beta-2 bao gồm các loại thuốc như salbutamol, fenoterol, terbutaline, có tác dụng giảm triệu chứng của bệnh nhanh chóng nhưng chỉ hiệu quả trong thời gian ngắn. Khoảng 20 phút sau khi dùng thuốc, tác dụng của chúng sẽ bắt đầu và kéo dài từ 4 đến 6 giờ. Trong trường hợp giãn phế quản nặng và triệu chứng xuất hiện nhanh, có thể sử dụng các loại thuốc này dưới dạng hít.

Ngoài các loại thuốc có tác dụng ngắn, nhóm đồng vận beta-2 cũng bao gồm các thuốc như bambuterol, salmeterol và formoterol. Khác với các loại thuốc trước đó, thời gian để chúng phát huy tác dụng kéo dài hơn 1 giờ. Tuy nhiên, hiệu quả của chúng có thể duy trì đến 12 giờ. Vì vậy, các loại thuốc này thường được kê đơn cho bệnh nhân sử dụng hàng ngày, không phù hợp cho các trường hợp cấp tính.

Bác sĩ khuyên rằng bệnh nhân mắc giãn phế quản nên sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa, đặc biệt là khi sử dụng thuốc thuộc nhóm đồng vận beta-2 cho những người bị các vấn đề liên quan đến tim mạch như loạn nhịp tim, huyết áp cao, các bệnh về mạch máu và tim; cũng như cho những người mắc bệnh cường giáp hoặc tiểu đường.


Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Dược năm 2023 – 2024

Khi dùng thuốc giãn phế quản cần lưu ý những gì?

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM cho biết: Khi sử dụng thuốc giãn phế quản, có những điều cần lưu ý sau đây để đảm bảo hiệu quả tối đa:

  • Tuân thủ chỉ định từ bác sĩ và hướng dẫn của nhà sản xuất: Do các loại thuốc giãn phế quản có thể gây ra tác dụng phụ nếu sử dụng không đúng cách và được sản xuất dưới nhiều dạng khác nhau như hít, xịt, khí dung… Việc đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tuân theo hướng dẫn của bác sĩ là quan trọng. Nếu có bất kỳ phản ứng lạ nào trong quá trình sử dụng, cần thông báo ngay cho bác sĩ để được hỗ trợ phù hợp.
  • Lưu ý về các trường hợp không nên sử dụng thuốc, đặc biệt là đối với những người mắc bệnh tim mạch, cường giáp, tiểu đường, huyết áp cao… Trong quá trình khám bệnh, cung cấp thông tin chi tiết về tiền sử bệnh cho bác sĩ.
  • Đối với trẻ nhỏ bị giãn phế quản: Thông thường, bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng các loại thuốc giãn phế quản dạng khí dung và xịt vì chúng ít gây tác dụng phụ hoặc nếu có thì cũng chỉ kéo dài ngắn hạn hơn so với các loại thuốc dạng uống. Ngoài ra, nếu đã xác định được nguyên nhân gây ra giãn phế quản ở trẻ, nên đảm bảo trẻ được tiêm phòng cúm hàng năm và tránh tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh.
  • Các tác dụng phụ mà bệnh nhân có thể gặp phải khi sử dụng thuốc bao gồm chóng mặt, đau đầu, cảm giác buồn nôn, nôn mửa, tay chân run rẩy, đánh trống ngực, rối loạn nhịp tim, tiêu chảy, chuột rút.

Tóm lại, đây là những thông tin cơ bản về thuốc giãn phế quản. Nó là một tình trạng bệnh lý nguy hiểm cần được điều trị và kiểm soát kịp thời để tránh gây ra các biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe và thậm chí tính mạng của người bệnh.

Nguồn: truongcaodangyduocpasteurhn.edu.vn

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here