Xét nghiệm D-dimer có ứng dụng như thế nào trong cận lâm sàng?

22

Xét nghiệm D-dimer có ứng dụng quan trọng trong cận lâm sàng để hỗ trợ việc chẩn đoán và đánh giá các tình trạng lâm sàng liên quan đến huyết khối và đông máu. Hãy tìm hiểu thêm trong bài viết sau đây!


Xét nghiệm D-dimer có ứng dụng như thế nào trong cận lâm sàng?

Xét nghiệm D-dimer được sử dụng để làm gì?

KTV Xét nghiệm tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: Trong cơ thể con người, quá trình tạo và tan cục máu đông thường duy trì một sự cân bằng tự nhiên giữa việc hình thành fibrin và tiêu fibrin. Sự mất cân bằng trong quá trình này có thể dẫn đến nhiều rủi ro, bao gồm bệnh lý huyết khối khi có quá nhiều fibrin được tạo ra hoặc nguy cơ biến chứng chảy máu khi fibrin được tiêu hao không đủ.

D-dimer, một sản phẩm thoái giáng của các fibrin, là một chỉ báo quan trọng trong việc đánh giá sự kích hoạt của hệ thống đông máu. Được hình thành khi Plasmin phân hủy các liên kết của fibrin, D-dimer xuất hiện trong huyết tương và có thể được đo lường để đánh giá sự kích hoạt của quá trình đông máu.

Mặc dù D-dimer chỉ là một chỉ dấu gián tiếp của quá trình tiêu fibrin được hoạt động, nhưng nó rất hữu ích trong việc đánh giá các tình huống đông máu xảy ra. Trong khi đó, sản phẩm thoái giáng của fibrin và fibrinogen không cung cấp thông tin về nguồn gốc chính xác của chúng.

Trong thời gian gần đây, y học đã sử dụng đo lượng D-dimer sử dụng các kháng thể đơn dòng để xác định sản phẩm thoái giáng cụ thể của fibrin.

Hiện nay, có hai kỹ thuật xét nghiệm định lượng D-dimer được sử dụng:

  1. Xét nghiệm D-dimer ngưng tập trên Latex:
    • Kỹ thuật này có độ nhạy không cao. Test chỉ phát hiện khi có nhiều cục máu đông hình thành; nếu chỉ có một cục máu đông thì kết quả vẫn âm tính.
    • Do đó, xét nghiệm này được coi là test nhạy và đặc hiệu để chẩn đoán tình trạng đông máu rải rác trong lòng mạch.
  2. Xét nghiệm D-dimer siêu nhạy:
    • Kỹ thuật xét nghiệm này thực hiện bằng ELISA hoặc đo độ đục miễn dịch để xác định nồng độ D-dimer.
    • Xét nghiệm này có độ nhạy rất cao, kể cả khi chỉ có một cục máu đông nhỏ, duy nhất, thì vẫn cho kết quả dương tính.

Xét nghiệm D-dimer được thực hiện khi nào?

Kỹ thuật viên tại Cao đẳng Y Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay: D-dimer là một yếu tố cho thấy sự hiện diện của các fibrin trong tuần hoàn và thường được sử dụng để:

  1. Chẩn đoán bệnh lý huyết khối:
    • Trong 90% trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu và 95% các trường hợp tắc mạch phổi, giá trị D-dimer thường tăng cao.
    • Chỉ có khoảng 5% những người không có bệnh lý huyết khối mới ghi nhận giá trị D-dimer tăng.
  2. Phát hiện bệnh nhân bị tăng đông máu:
    • Khi một bệnh nhân nằm liệt giường, việc phát hiện D-dimer có thể gợi ý về khả năng huyết khối mới hình thành, làm nền tảng cho quá trình thăm dò và xác định huyết khối.
    • Bác sỹ cần thực hiện biện pháp phòng ngừa đông máu cho bệnh nhân để ngăn chặn biến chứng.
  3. Theo dõi bệnh lý huyết khối theo thời gian:
    • Sự trở lại bình thường của D-dimer ở bệnh nhân mắc bệnh lý huyết khối là một chỉ số cho thấy hiệu quả của quá trình điều trị và sự cân bằng trở lại của quá trình hình thành fibrin.
    • Tuy nhiên, nếu D-dimer tăng lại trong quá trình theo dõi, có thể gợi ý về khả năng tái phát của bệnh lý huyết khối.

Do đó, xét nghiệm D-dimer được chỉ định để:

  • Giúp chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch đã hình thành.
  • Chẩn đoán tình trạng đông máu rải rác trong lòng mạch.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Xét nghiệm học cuối tuần

Quy trình thực hiện xét nghiệm D-dimer và cách đọc kết quả

Cử nhân Cao đẳng Xét nghiệm tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ quy trình thực hiện xét nghiệm:

  1. Chuẩn bị mẫu:
    • Chuẩn bị ống nghiệm chứa chất chống đông Citrat 3.8%.
    • Lấy mẫu huyết tương từ bệnh nhân để sử dụng làm mẫu bệnh phẩm phân tích.
  2. Lấy mẫu:
    • Bệnh nhân không cần phải nhịn ăn trước khi lấy máu cho xét nghiệm.
  3. Thực hiện xét nghiệm:
    • Có hai phương pháp thực hiện: thử nghiệm Latex và xét nghiệm đo độ đục miễn dịch.

Cách đọc kết quả:

  • Thử nghiệm Latex:
  • Kết quả bình thường: < 500 μg/L hoặc < 0,5 mg/L.
  • Xét nghiệm đo độ đục miễn dịch:
  • Kết quả bình thường: < 250 ng/ml.

Nguyên nhân gây tăng nồng độ D-dimer bất thường:

  1. Tắc mạch phổi.
  2. Huyết khối động mạch.
  3. Huyết khối các tĩnh mạch sâu.
  4. Tình trạng tăng đông máu, bao gồm:
    • Bệnh lý ác tính.
    • Chấn thương.
    • Các tháng cuối của thai kỳ.
    • Nhiễm trùng.
    • Giai đoạn hậu phẫu.
  5. Giai đoạn sau mổ.
  6. Xơ gan.
  7. Nhồi máu cơ tim.
  8. Làm cầu nối tĩnh mạch-phúc mạc (shunt péritonéoveineux).
  9. Đông máu rải rác trong lòng mạch (CIVD).
  10. Chấn thương.
  11. Sản giật.
  12. Sau điều trị tiêu fibrin (fibrinolysis).

Yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm:

  • Hiệu giá yếu tố dạng thấp cao trong huyết thanh có thể gây ra kết quả dương tính giả.
  • Thuốc tiêu fibrin có thể làm tăng kết quả xét nghiệm.
  • Xét nghiệm D-dimer siêu nhạy có thể cho kết quả tăng cao hoặc thấp giả do tình trạng tăng lipid máu hoặc sự tủa đục của bệnh phẩm trong trường hợp bệnh nhân được điều trị bằng kháng thể đơn dòng từ chuột.

Nguồn:  truongcaodangyduocpasteurhn.edu.vn

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here