Quy trình bào chế Phèn chua (Bạch phàn)

10

Phèn chua, hay còn được biết đến với các tên gọi khác như Bạch phàn, Minh bạch phàn, Phàn thạch, Minh phàn, thường được gọi tắt là Phèn chua. Trong Y học cổ truyền, Bạch phàn đã được sử dụng từ lâu với các công dụng giải độc, sát trùng và làm dịu các triệu chứng ngứa.

Quy trình bào chế Phèn chua (Bạch phàn)

Dược sĩ Văn bằng 2 Cao đẳng Dược TP.HCM cho hay: Phèn chua, có tên khoa học là Alumen hoặc Sulfat Alumino Potassicus, được biểu diễn bằng công thức hóa học K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O, đây là một dạng muối kép của sulfat nhôm và kali. Cách điều chế Phèn chua: Có nhiều phương pháp để sản xuất Phèn chua.

  • Người ta thường thực hiện việc nung đá minh phàn (Alunite), sau đó hòa tan trong nước nóng, lọc và kết tinh.
  • Một phương pháp khác là nung đất sét, đồng thời tác động axit sulfuric, sau đó trộn với dung dịch kali sulfate và thực hiện quá trình kết tinh. Theo Lý Thời Trân, việc nấu nói chung được phân loại thành hai dạng là Sinh phàn (không nấu) và Khô phàn (nấu khô để hết nước). Trong trường hợp sử dụng uống, quá trình chế biến cần phải tuân thủ các nguyên tắc đúng cách.

Quy trình bào chế Phèn chua  

Chuyên gia dược học tại các trường Cao đẳng Dược Hà Nội chia sẻ phương pháp truyền thống:

Bước 1: Đặt Phèn chua vào nồi đất nung, nung đỏ rực cả bên trong và bên ngoài.

Bước 2: Lấy ra và đậy kín, sau đó đặt vào tàng ong lộ thiên để đốt. Mỗi 10 lạng Phèn chua kèm theo 6 lạng tàng ong, đốt cháy đến khi hết và để nguội, sau đó lấy ra và tán thành bột.

Bước 3: Gói lại trong giấy, đào sâu 5 tấc đất, chôn qua đêm trước khi sử dụng.

Phương pháp hiện đại:

Bước 1: Sử dụng một chảo gang có thể chứa 5 lần thể tích muốn phi để tránh trào ra ngoài.

Bước 2: Cho Phèn chua vào chảo và đốt nóng đến nhiệt độ khoảng 800 – 900°C. Quá trình đốt sẽ làm Phèn chua bồng trào lên.

Bước 3: Khi không còn thấy Phèn chua bồng trào lên nữa, rút lửa để nguội.

Bước 4: Lấy ra và cạo bỏ lớp đen hoặc vàng bám bên ngoài, chỉ giữ lại phần trắng và tán mịn. Phèn chua sau đó ít tan và tan chậm trong nước.

Mô tả về Phèn chua

Phèn chua có tinh thể to nhỏ không đều, không có màu hay màu hơi vàng, trong hoặc có thể hơi đục và dễ vỡ vụn. Mùi của nó không rõ, còn vị hơi ngọt chua và chát. Phèn chua có khả năng tan trong nước và glyxerin, nhưng không tan trong cồn.

Về thành phần hoá học, trong lĩnh vực y học cổ truyền, Phèn chua được coi là một trong những dược liệu chứa muối khoáng, với công thức hoá học là K2SO4.Al2(SO4)3 và 4Al(OH)3.

Có một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Đại học Khoa học và Công nghệ Huazhong năm 2011 đã chỉ ra rằng Phèn chua, khi được thử nghiệm in vitro, có khả năng chống lại HSV-2 thông qua việc kháng nhân đôi virus, tiêu diệt virus trực tiếp và hấp phụ virus. Sử dụng thuốc đạn chứa Phèn chua với nồng độ khác nhau đã cho thấy khả năng làm giảm hoặc ức chế hoàn toàn sự nhiễm HSV-2 ở chuột lang. Mặc dù còn nhiều cần nghiên cứu thêm, nhưng có kết luận rằng Phèn chua có thể ngăn chặn sự lây nhiễm HSV-2 âm đạo ở chuột bạch trong một mức độ nhất định. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có các nghiên cứu khác về tác dụng của Phèn chua.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tuyển sinh Cao đẳng Dược TP.HCM 

Công dụng và cách sử dụng của Phèn chua

Công dụng: Theo giảng viên Cao đẳng Dược TP.HCM thì Phèn chua được biết đến với vị chua, tính lạnh, không độc, và có nhiều công dụng hữu ích. Nó được sử dụng để giải độc, sát trùng, và giảm ngứa. Phèn chua cũng được sử dụng làm thuốc cầm máu, chủ yếu để điều trị các tình trạng có nhiệt trong xương tủy, thịt mọc trong mũi, và được chế luyện thành thuốc để giảm đau răng, đau mắt, và điều trị lỵ. Ngoài ra, Phèn chua còn được sử dụng làm thuốc cầm máu và để điều trị các tình trạng ho ra máu cũng như các loại xuất huyết khác.

Cách sử dụng:

  • Uống: Mức liều thông thường là từ 0,3 đến 1 gram Khô phàn mỗi ngày. Có thể tăng liều lượng lên đến 2-4 gram tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và hướng dẫn của bác sĩ.
  • Dùng ngoài: Không có hạn chế về liều lượng khi sử dụng ngoài da hoặc ứng dụng khác ngoài việc kiểm soát an toàn và theo hướng dẫn của chuyên gia y tế.

Phương pháp chữa trị truyền thống

Chữa viêm dạ dày và ruột cấp tính:

  • Lấy 100g Phèn chua, rang nóng để hết nước và có được Phèn phi hay Khô phàn. Bột Phèn chua này sau đó được tán nhỏ.
  • Uống 0,5 – 1g mỗi lần, chia thành nhiều lần trong ngày để chữa trị viêm dạ dày và ruột cấp tính. Ngoài ra, cũng có thể được sử dụng để giảm nôn mửa, đi tả, và chữa lỵ mãn tính theo kiến thức dân gian.

Chữa rắn cắn:

  • Lấy Phèn chua và Cam thảo, lấy một lượng bằng nhau và tán nhỏ. Ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 3 – 6g, có thể chữa trị rắn rết cắn, cấm khẩu, và mắt quầng thâm.

Chữa khí hư bạch đới:

  • Sử dụng Xà sàng tử và Khô phàn, hai vị này lấy lượng bằng nhau và tán nhỏ để làm thành viên hoặc sắc nước dùng rửa âm hộ. Phương pháp này được áp dụng để chữa trị tình trạng khí hư bạch đới.

Tổng kết: Phèn chua hoặc Bạch phàn có công dụng giải độc, sát trùng, và giảm ngứa. Tuy nhiên, để sử dụng hiệu quả, việc bào chế đúng cách là quan trọng. Mọi thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, và trước khi sử dụng, bạn nên thảo luận với bác sĩ chuyên môn để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Tổng hợp bởi  truongcaodangyduocpasteurhn.edu.vn

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here