Kỹ thuật điều chế viên trứng Cloramphenicol

575

Viên đặt (viên trứng) Cloramphenicol là một loại kháng sinh dùng trong điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn gây ra. Vậy trong bào chế, kỹ thuật điều chế viên trứng Cloramphenicol được tiến hành như thế nào?

Kỹ thuật điều chế viên trứng Cloramphenicol

Cloramphenicol là gì?

Giảng viên Cao đẳng Y Dược TP.HCM chia sẻ: Cloramphenicol là một loại kháng sinh (antibiotic) có nguồn gốc từ nấm Streptomyces venezuelae. Nó được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhất định gây ra. Cloramphenicol hoạt động bằng cách ngăn chặn quá trình sản xuất protein cần thiết cho sự sống sót và phát triển của vi khuẩn.

Thuốc này đã được sử dụng rộng rãi trong quá khứ, nhưng do tác động phụ và một số vấn đề an toàn, việc sử dụng nó đã giảm đi và thường chỉ được áp dụng trong các trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc khi không có loại kháng sinh khác hiệu quả. Cloramphenicol có thể được cấp bằng nhiều hình thức, bao gồm viên nén, kem, dạng thuốc nhỏ mắt, và dạng khác tùy thuộc vào mục đích sử dụng cụ thể.

Chỉ định và chống chỉ định của viên đặt Cloramphenicol

Cử nhân Liên thông Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ chỉ định của viên đặt Cloramphenicol:

  1. Nhiễm trùng âm đạo: Cloramphenicol có thể được sử dụng trong điều trị các bệnh nhiễm trùng âm đạo gây ra bởi vi khuẩn nhất định.
  2. Nhiễm khuẩn hậu môn: Cloramphenicol cũng có thể được áp dụng trong trường hợp nhiễm trùng hậu môn do các vi khuẩn nhất định.

Chống chỉ định của viên đặt Cloramphenicol:

  1. Quá mẫn với Cloramphenicol: Nếu người bệnh có tiền sử phản ứng quá mẫn hoặc dị ứng với Cloramphenicol, việc sử dụng viên đặt này là không phù hợp.
  2. Tiền sử phản ứng nặng với kháng sinh: Nếu người bệnh đã có tiền sử phản ứng nặng, chẳng hạn như viêm nang, phát ban, hoặc các vấn đề anaphylaxis (phản ứng dị ứng nặng), việc sử dụng Cloramphenicol cũng nên được tránh.
  3. Trẻ em dưới 2 tuổi: Trong một số trường hợp, việc sử dụng Cloramphenicol ở trẻ em dưới 2 tuổi có thể gặp rủi ro về tác dụng phụ nghiêm trọng, như hội chứng xanh dương (gray baby syndrome).
  4. Phụ nữ mang thai và đang cho con bú: Cần cân nhắc kỹ lưỡng và theo dõi sự thay đổi của bác sĩ nếu người phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú muốn sử dụng Cloramphenicol.
  5. Sử dụng cảnh báo từ nhà sản xuất: Nếu có các cảnh báo hoặc hạn chế sử dụng từ phía nhà sản xuất, người bệnh nên tuân thủ theo những hướng dẫn đó.

Tác dụng phụ có thể gặp khi sử dụng viên đặt Cloramphenicol

Dược sĩ tại các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Việc sử dụng Cloramphenicol có thể gây ra một số tác dụng phụ, và quan trọng nhất là cần theo dõi bất kỳ triệu chứng phụ nào và báo cáo ngay lập tức cho bác sĩ nếu chúng xuất hiện. Dưới đây là một số tác dụng phụ phổ biến:

  1. Dị ứng và Phản ứng Over-sensitivity:
    • Dị ứng: Có thể xuất hiện dấu hiệu dị ứng như đau đầu, nôn mửa, hoặc phát ban. Trong trường hợp phát ban hoặc ngứa nổi, cần ngừng sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ.
    • Phản ứng Over-sensitivity: Một số người có thể phản ứng quá mạnh với Cloramphenicol, đặc biệt là trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, có thể gây ra hội chứng xanh dương (gray baby syndrome).
  2. Rối loạn Tiêu hóa:
    • Các vấn đề như tiêu chảy, buồn nôn, và đau bụng có thể xuất hiện.
  3. Ảnh hưởng đến Hệ Hematopoietic:
    • Cloramphenicol có thể ảnh hưởng đến tạo hình máu và gây ra các vấn đề như giảm số lượng tiểu cầu, tiểu bào trắng, và tiểu cầu.
  4. Tác Động Đến Hệ Nervous:
    • Gây ra các vấn đề như đau đầu và cảm giác buồn nôn.
  5. Tác Động Đến Mắt:
    • Có thể gây ra kích ứng mắt khi sử dụng dạng thuốc nhỏ mắt Cloramphenicol.
  6. Vấn Đề với Hệ Thống Gan:
    • Cloramphenicol có thể ảnh hưởng đến chức năng gan và dẫn đến vấn đề gan.
  7. Tác Động Đến Hệ Thống Thần kinh:
    • Ở mức sử dụng lớn, có thể gây ra các vấn đề như tự kỷ, loạn thần, và co giật.
  8. Tác Động Đến Hệ Thống Thận:
    • Có thể ảnh hưởng đến chức năng thận và gây ra vấn đề thận.

Những tác dụng phụ có thể thay đổi tùy thuộc vào liều lượng và thời gian sử dụng Cloramphenicol. Luôn quan trọng khi thảo luận với bác sĩ về bất kỳ triệu chứng phụ nào xuất hiện và tuân thủ theo hướng dẫn của họ.


Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo dược sĩ Cao đẳng Dược 

Kỹ thuật điều chế viên trứng Cloramphenicol

1.Công thức:  

  • Cloramphenicol: 0,25g
  • Tá dược gelatin-glycerin vđ: 2,65g

(Tá dược gelatin-glycerin:

  • Gelatin: 12%
  • Glycerin: 60%
  • Nước: 28%)

2.Thông tin cần biết:

  • Cloramphenicol: Xuất xứ, dạng thù hình, tính chất, độ ổn định, tác dụng dược lý.
  • Thành phần và đặc tính của tá dược gelatin-glycerin.
  • Ưu nhược điểm của dạng thuốc trứng.
  • Cấu trúc của thuốc trứng Cloramphenicol và phương pháp bào chế.
  • Một số dạng bào chế khác của Cloramphenicol.

3.Kỹ thuật bào chế:

3.1 Tính lượng tá dược và dược chất:

  • Khuôn 2,65g tương ứng với 100% tá dược gelatin-glycerin.
  • HSTT của Cloramphenicol với tá dược gelatin-glycerin E = 1,0.
  • Số viên trứng cần bào chế là 5 viên.
  • Bù hao hụt 10%.

3.2 Trình tự tiến hành:

  • Cân Cloramphenicol, gelatin, đong nước.
  • Lấy 1 khuôn thuốc trứng sạch, khô, bôi trơn bằng dầu paraffin và úp ngược khuôn.
  • Ngâm gelatin vào nước cho trương nở hoàn toàn.
  • Nghiền mịn Cloramphenicol trong cối, thêm đồng lượng glycerin vào nghiền trộn thành bột nhão mịn, đồng nhất.
  • Đun nóng phần glycerin còn lại lên nhiệt độ 60ºC – 70ºC trên cách thủy, cho gelatin đã trương nở vào, khuấy trộn cho đến khi gelatin tan hoàn toàn.
  • Để nguội đến khoảng 45ºC, cho bột nhão Cloramphenicol vào trộn đều, đổ khuôn.
  • Để khuôn thuốc ở nhiệt độ 5ºC – 10ºC, cho thuốc đông rắn lại, tháo khuôn, lấy viên thuốc.
  • Gói từng viên bằng giấy chống ẩm, đựng trong lọ rộng miệng.
  • Dán nhãn đúng quy chế.

Công dụng, cách dùng, bảo quản:

  • Điều trị nhiễm khuẩn âm đạo. Đặt âm đạo mỗi lần 1 viên.
  • Bảo quản nơi khô, mát, nhiệt độ < 30ºC.

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ  ABC

Thuốc trứng 

CLORAMPHENICOL

0,25g    Công dụng:Điều trị nhiễm khuẩn âm đạo

  Liều dùng: Đặt âm đạo 1 viên/lần

     Ngày  ĐC:                                     Người ĐC:  

KHÔNG ĐƯỢC UỐNG

Thông tin chỉ mang tính tham khảo!

Tổng hợp bởi:  truongcaodangyduocpasteurhn.edu.vn 

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here